Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 giảm về lượng nhưng tăng về trị giá
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam tháng 3/2011 đạt 590,9 nghìn tấn với kim ngạch 521 triệu USD, giảm 18% về lượng và giảm 9% về trị giá so với tháng trước; giảm 33,3% về lượng và giảm 5,1% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng dầu thô xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2011 đạt 1,9 triệu tấn với kim ngạch 1,6 tỉ USD; giảm 13,8% về lượng nhưng tăng 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2011.
Hàn Quốc dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 500,7 nghìn tấn với kim ngạch 382,7 triệu USD, tăng 770,3% về lượng và tăng 990,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong 3 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Malaysia đạt 359 nghìn tấn với kim ngạch 292,6 triệu USD, tăng 106,5% về lượng và tăng 181,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 18,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 230 nghìn tấn với kim ngạch 175,7 triệu USD, giảm 13,3% về lượng nhưng tăng 8,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 98,6 nghìn tấn với kim ngạch 79,5 triệu USD, giảm 22,8% về lượng nhưng tăng 4,2% trị giá so với cùng kỳ, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm về kim ngạch: Singapore đạt 83,8 nghìn tấn với kim ngạch 64,9 triệu USD, giảm 83,5% về lượng và giảm 78,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ôxtrâylia đạt 313 nghìn tấn với kim ngạch 253 triệu USD, giảm 59,6% về lượng và giảm 46% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 16,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 93 nghìn tấn với kim ngạch 70,6 triệu USD, giảm 29,4% về lượng và giảm 10% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011.
Thị trường
|
3T/2010
|
3T/2011
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
2.237.768
|
1.345.471.463
|
1.929.493
|
1.558.104.872
|
+ 15,8
|
Hàn Quốc
|
57.532
|
35.099.508
|
500.676
|
382.665.524
|
+ 990,2
|
Hoa Kỳ
|
131.966
|
78.487.594
|
93.123
|
70.622.256
|
- 10
|
Indonesia
|
28.551
|
16.451.570
|
|
|
|
Malaysia
|
173.827
|
104.022.700
|
359.037
|
292.573.856
|
+ 181,3
|
Nhật Bản
|
127.623
|
76.302.714
|
98.579
|
79.494.851
|
+ 4,2
|
Ôxtrâylia
|
774.735
|
469.287.798
|
313.120
|
253.411.505
|
- 46
|
Singapore
|
507.489
|
304.239.532
|
83.775
|
64.914.141
|
- 78,7
|
Thái Lan
|
32.492
|
19.263.598
|
|
|
|
Trung Quốc
|
265.327
|
161.907.046
|
230.171
|
175.744.234
|
+ 8,5
|